Hành trình phục hồi làn da. Phần 3: Điều trị chuyên sâu rối loạn sắc tố.
Sau quá trình chuẩn bị sức khỏe làn da, hai bước kế tiếp trong triết lý điều trị da tập trung vào điều trị chuyên biệt và ổn định da sau điều trị. Ở bước này, chúng ta đi sâu vào việc sử dụng Tretinol kết hợp cùng Hydroquinone trong vấn đề sắc tố da, cũng như tìm hiểu về quá trình giảm thiểu kích ứng da sau điều trị chuyên sâu.
I. Kích thích & kiểm soát vấn đề sắc tố (Stimulation & Pigmentation Control)
1. Kích thích (Stimulation)
Mục đích: cải thiện tình trạng tổng thể của lớp biểu bì và lớp bì
Hoạt chất sử dụng: Tretinol
Cụ thể hơn, ở bước này, sử dụng Tretinol có thể cải thiện lớp bì nhú/ lớp bì nông (papillary dermis). Với trường hợp làn da không gặp vấn đề rối loạn sắc tố, việc phục hồi tổng thể da có thể đạt được bằng việc thoa Tretinol ngoài da, bởi vì Tretinol không những có khả năng kích thích quá trình sản sinh collagen, elastin và glycosaminoglycans – ba loại protein quan trọng có mặt trong cấu trúc của ma trận ngoại bào (extracellular matrix), mà còn thúc đẩy tuần hoàn máu dưới da, giúp dưỡng chất và oxy được vận chuyển đến các tế bào hiệu quả hơn, nhờ đó mà sắc da hồng hào, mạnh khỏe. Với trường hợp làn da gặp vấn đề rối loạn sắc tố, hiệu quả của bước “kích thích” này sẽ chạm ngưỡng tối đa nhờ quá trình “pha trộn” (blending) giữa Tretinol và Hydroquinone (HQ) với đích đến là làm đều màu da. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng bước này chỉ tác động đến phần bì nông (papillary dermis) chứ không có tác động đến lớp bì lưới (reticular dermis). Lý giải điều này, bởi vì hoạt động của nguyên bào sợi trong lớp bì nhú chỉ phản hồi và được kích hoạt bởi những tổn thương sâu như laser bóc tách, peel da hóa học ở mức độ sâu, những vết rách da/ cắt da sâu.
Nguồn: Courses Taught by Dr. Robert Droual at Modesto Junior College.
Chapter 4: Integumentary System.
2. Kiểm soát vấn đề sắc tố
2.1. “Lột tẩy” (Bleach) sử dụng Hydroquinone & “pha trộn” (Blending) sử dụng Tretinol kết hợp với Hydroquinone
Hoạt chất sử dụng: Hydroquinone và Tretinol.
Bệnh lý rối loạn sắc tố da khởi phát do nhiều nguyên nhân, ví dụ như hiện tượng tăng sắc tố bởi sự hoạt động quá mức của tế bào hắc tố melanocytes dẫn đến sự sản xuất quá mức melanin (giải quyết bằng lột tẩy); hoặc sự phân bố không đồng đều của melanin đến các tế bào sừng (có thể giải quyết bằng pha trộn).
Cần tiến hành theo thứ tự nhất định để đạt hiệu quả tối ưu, thường là lột tẩy trước rồi pha trộn sau. Liều lượng sử dụng cần được tư vấn bởi bác sĩ.
Quá trình “pha trộn” thường đi kèm với những phản ứng có thể đoán trước được như bong tróc, đỏ da, khô da bởi tác dụng của Tretinol/ Retinol bôi ngoài – đây chỉ là những tác dụng phụ và sẽ dần hết sau 6 – 8 tuần. Sau khi bệnh lý rối loạn sắc tố được kiểm soát toàn diện hoặc không có tiến triển, bệnh nhân nên ngừng sử dụng hai phương pháp lột tẩy và pha trộn này và chuyển sang sử dụng những hoạt chất kiểm soát sắc tố khác.
Hydroquinone hiện tại vẫn là “hoạt chất vàng” để điều trị rối loạn sắc tố da
2.2. Sử dụng các hoạt chất điều hòa sắc tố mà không dùng Hydroquinone
Thay vì tấn công trực diện như phương pháp lột tẩy và pha trộn như trên, cách này tập trung vào ngăn ngừa sự kích hoạt cũng như phản ứng thái quá của tế bào sắc tố Melanocytes, đồng thời hỗ trợ tế bào đối phó linh hoạt hơn trước các kích thích có hại như kích ứng, viêm, tác hại tia cực tím, sang thương ngoài da. Phương pháp này có thể sử dụng song song với lột tẩy và pha trộn trong một phác đồ chứa các hoạt chất gồm Retinol, các chất chống oxy hóa, chất kháng viêm, chất sửa chữa DNA.
Bệnh nhân nên xem bước này như một bước dưỡng da hàng ngày với mục đích ngăn ngừa dù cho bệnh nhân vẫn chưa có dấu hiệu của rối loạn sắc tố hoặc ngay cả khi đã kết thúc điều trị sắc tố.
II. Dưỡng ẩm và làm dịu da (Hydration & Calming)
Dưỡng ẩm và làm dịu da là bước không thể thiếu trong điều trị chuyên sâu
Mục đích: giảm thiểu tình trạng khô da, kích ứng và những phản ứng phụ được lường trước khi tiếp nhận điều trị chuyên sâu như bong tróc, đỏ da.
Hoạt chất sử dụng: Các chất dưỡng ẩm, giữ nước, ngăn mất nước (bao gồm occlusive, humectants, emollients), lipids, protein.
Bước này đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình điều trị, bởi nó không những giúp da giảm thiểu kích ứng, mà còn hỗ trợ da đáp ứng các hoạt chất điều trị – nhờ đó mà nâng cao hiệu quả điều trị tổng thể. Đặc biệt, trong giai đoạn đầu tiên của việc điều trị khi da còn đang làm quen với cường độ hoạt động của hoạt chất và có cái biểu hiện như khô, đỏ, rát. Bước dưỡng ẩm và làm dịu da sẽ giúp da vượt qua giai đoạn này để tiếp tục đến hết phác đồ điều trị.
Dưới tác động của Tretinol, làn da thoạt đầu sẽ bị khô đi và hàng rào bảo vệ bị yếu đi tạm thời – xin hãy lưu ý đây là tác dụng nhất thời khi da mới bắt đầu làm quen với sản phẩm. Chính vì thế, bạn cần bổ sung các hoạt chất phục hồi da để làm dịu và ngăn ngừa các phản ứng viêm có thể xảy ra làm cản trở quá trình sử dụng. Bên cạnh đó, bổ sung chất dưỡng ẩm cũng là yếu tố giúp da phục hồi nhanh hơn.
Một số hoạt chất dưỡng ẩm – phục hồi được sử dụng cụ thể gồm: Vitamin B5 (Panthenol), Hyaluronic Acid, Kinetin, Zeatin, Ceramide, Peptides, lợi khuẩn, Vitamin E,…
Sản phẩm gợi ý
Kem dưỡng phục hồi làm dịu da
OBAGI CLINICAL Kinetin+ Hydrating Cream
Kem dưỡng da trẻ hóa, ngừa mụn
Kem làm trắng da chống lão hóa
Kem Tretinol điều trị mụn, nám da 0.1%
Khi bước vào điều trị chuyên sâu, tùy vào tình trạng cũng như khả năng đáp ứng của da mà bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Bên cạnh đó, bước dưỡng ẩm và làm dịu da là không thể thiếu để giảm thiểu rủi ro kích ứng và giúp làn da đáp ứng điều trị tốt hơn. Tất cả nhằm tạo nên tổng thể điều trị an toàn cho da mà vẫn đảm bảo điều trị chuyên sâu hiệu quả và nâng cao sức khỏe làn da.
Bài viết tham khảo từ sách “The art of skin health – Restoration and Rejuvenation” – Zein Obagi.
Nguồn: Obagi Medical Việt Nam